Các kiểu dữ liệu trong C người dùng cần biết

ITNavi 30 Nov 2022 19609

Kiểu dữ liệu trong C là gì – câu hỏi thường thấy của người mới tìm hiểu ngôn ngữ lập trình. Điều bạn cần biết sẽ được giải thích trong bài viết này của ITNavi.Qua đó, bạn nắm được các đặc điểm của từng loại dữ liệu. Đây chính là tiền đề để áp dụng linh hoạt ngôn ngữ lập trình C cho từng mục đích.

Kiểu dữ liệu trong C là gì?

Kiểu dữ liệu trong C là những data được lưu trữ sẵn trong chương trình C. Hoàn cảnh sử dụng thường là khi xác định một biến hoặc hàm.

Khi tìm hiểu ngôn ngữ C, bạn cần nắm được các kiểu dữ liệu

Điều quan trọng hơn cả chính là trình biên dịch phải hiểu được loại dữ liệu sẽ gặp. Từ đó, hệ thống sẽ thực hiện các thao tác đúng như kỳ vọng. Nói chung, kiểu dữ liệu trong C là một thuộc tính cho máy tính nắm được cách diễn giải giá trị.

Giả sử, bạn coi biến là một vùng chứa. Khi này, kiểu dữ liệu sẽ được biết đến là kiểu vùng chứa. Qua đó, hệ thống sẽ thông báo cho bạn vật dụng đang được chứa đựng.

Tức là bạn sẽ không thể lưu trữ một giá trị số nguyên trong kiểu dữ liệu String. Bởi vì, việc này chẳng khác nào bỏ một vật hình tròn vào nơi quy định chỉ được đặt ô vuông.

Mỗi một biến trong C có kiểu dữ liệu liên quan khác nhau. Tiếp đó, mỗi kiểu dữ liệu trong C buộc phải có số lượng bộ nhớ nhất định, có các hoạt động cụ thể để thực hiện.

Kiểu dữ liệu có nhiệm vụ chỉ định những data nào sẽ được lưu trữ. Ví dụ như số nguyên, kiểu số thực,…Mỗi loại sẽ tập những giá trị cố định, mang ý nghĩa và đặc điểm riêng.

Ví dụ cho kiểu dữ liệu trong C

Để hiểu hơn, bạn có thể xem qua ví dụ về kiểu dữ liệu trong C của một công ty. Đây là nơi lưu trữ rất nhiều nguồn thông tin khác nhau của nhân viên. Tiêu biểu như: tên, ID, tuổi, mức lương, số điện thoại, địa chỉ,…

Kiểu dữ liệu trong C giúp phân loại nguồn thông tin khổng lồ tốt hơn

Những loại dữ liệu này là các giá trị chứa bảng chữ cái, số,…Do đó, việc xử lý nguồn data khổng lồ này sẽ dễ dàng hơn thông qua quá trình phân loại. Cụ thể như sau:

- Tên: String.

- ID: Biểu thị dưới dạng số nguyên – Integer.

- Mức lương: Kiểu dữ liệu là Float hoặc Double.

- Số điện thoại: String.

Từ những nhóm này giúp bộ phận nhân sự kiểm soát thông tin tốt hơn. Cách lưu trữ khóa học, dễ dàng tìm thấy khi cần thiết.

Kích thước của Basic Type in C

Các kiểu dữ liệu trong C dựa trên số nguyên và số thập phân. Đồng thời, ngôn ngữ lập trình này hỗ trợ cả ký tự có dấu cũng như không có dấu. Kích thước của bộ nhớ có thể sẽ thay đổi theo hệ điều hành 32bit hoặc 64bit.

Khi nghiên cứu, bạn sẽ thấy có 4 kiểu dữ liệu trong C là Int, Float, Double, Char. Dưới đây là bảng tổng hợp khả năng lưu trữ, phạm vi giá trị của từng loại.

✅ Kiểu

Kích thước lưu trữ

Vùng giá trị

Int

2 byte.

-32,768 đến 32,767.

Unsigned int

2 byte.

0 đến 65,535.

Short int

2 byte.

-32,768 đến 32,767.

Long

4 byte.

-2.147.483.648 đến 2.147.483.647.

Unsigned long

4 byte.

0 đến 4,294,967,295.

Float

4 byte.

1,2E-38 đến 3,4E + 38(có 6 chữ số thập phân).

Double

8 byte.

2.3E-308 đến 1.7E + 308(có 15 chữ số thập phân).

Long double

10 byte.

3,4E-4932 đến 1,1E + 4932(có 19 chữ số thập phân).

Char

1 byte.

-128 đến 127.

Unsigned char

1 byte.

0 đến 255.

4 kiểu dữ liệu nhất định phải biết trong C

Về cơ bản, khi tìm hiểu kiểu dữ liệu trong C, bạn sẽ thấy có tồn tại 4 loại. Mục đích sử dụng để phân biệt, lưu trữ nhiều kiểu dữ liệu khác nhau, bao gồm:

- Kiểu cơ bản: Là các kiểu số học và được phân loại thành số nguyên và thập phân.

- Các kiểu dữ liệu có nguồn gốc gồm: Con trỏ, kiểu mảng, kiểu cấu trúc, kiểu union, kiểu hàm.

- Kiểu dữ liệu liệt lê: Cũng là những kiểu số học nhưng sử dụng để định nghĩa các biến chỉ có thể gán giá trị nguyên rời rạc nhất định trong cả chương trình.

- Kiểu dữ liệu trống: Dùng để chỉ ra rằng không có giá trị nào.

Để ứng dụng linh hoạt và tối ưu nhất, bạn cần hiểu sâu hơn về các kiểu dữ liệu trong C.  Điều này sẽ được phân tích cụ thể thông qua phần còn lại của bài viết.

Tìm hiểu về kiểu dữ liệu số nguyên – Int

Đây là kiểu dữ liệu trong C rất phổ biến, cần phải được nghiên cứu. Một biến kiểu số nguyên lưu trữ được các giá trị 0, dương và âm. Tại đây, bạn sẽ không tìm thấy bất kỳ số thập phân nào.

Kiểu dữ liệu số nguyên được ứng dụng rất phổ biến

Kiểu này sẽ được hiển thị bằng từ khóa “int”. Đồng thời, hình thức xuất hiện có thể có dấu hoặc không dấu. Theo quy tắc mặc định, giá trị được gán cho một biến số nguyên là dương nếu không có dấu.

Tiếp đó, kiểu dữ liệu số nguyên được chia nhỏ thành short, int và long. Mỗi loại sẽ cần kích thước lưu trữ khác nhau:

- Short: Chiếm 2 byte.

- Int: Chiếm từ 2 – 4 byte.

- Long: Chiếm 8 byte trong hệ điều hành 64 bit và 4 byte nếu hệ điều hành có 32 bit.

Giả sử, bạn cố gắng gán giá trị thập phân cho biến số nguyên. Khi này, giá trị sau số thập phân bị cắt và toàn bộ số được gán vào biến.

Khi thực hiện phép toán học, kết quả trả về giá trị thập phân chẳng hạn. Khi này, biến chỉ chấp nhận phần số nguyên và loại bỏ những số đứng đằng sau dấu phẩy. Với int ngắn, giá trị không chính xác sẽ được hiển thị nếu số đó lớn hơn 10000.

Tìm hiểu kiểu dữ liệu có nguồn gốc là gì

Kiểu dữ liệu trong C có nguồn gốc được hiểu như thế nào? Các kiểu data nguyên thủy hoặc cơ bản được dùng để lưu trữ các giá trị đơn lẻ của các dạng khác nhau. Tuy nhiên, nếu bạn có nhu cầu lưu trữ thêm các giá trị của cùng một kiểu dữ liệu sẽ ra sao?

Tại đây, các kiểu data dẫn xuất cho phép kết hợp dữ liệu cơ bản. Đồng thời, kiểu dữ liệu trong C này có khả năng lưu trữ nhiều giá trị trong một biến duy nhất.

Khi tìm hiểu, bạn sẽ thấy các kiểu dữ liệu trong C có nguồn gốc do chính người dùng xác định. Điều này nghĩa là bạn có thể tổng hợp nhiều phần tử của các dạng data tương tự theo yêu cầu. 4 kiểu dữ liệu dẫn xuất cần biết là: Hàm, con trỏ, mảng, union.

Mảng(Array) tập hợp các phần tử kiểu dữ liệu tương tự được lưu trữ trong một vị trí bộ nhớ liền kề. Chẳng hạn, bạn có thể lưu trữ giá trị float như dấu của sinh viên, giá trị số nguyên,…

Con trỏ là biến dùng để lưu địa chỉ của biến khác. Để thực hiện được, cả hai phải có cùng kiểu dữ liệu. Point cho phép người dùng thực hiện cấp phát bộ nhớ động bằng ngôn ngữ lập trình C. Đồng thời, cách thực truyền các biến bằng tham số.

Union là tập hợp phần tử có kiểu dữ liệu giống hoặc khác nhau. Thế nhưng, vị trí bộ nhớ là như nhau cho tất cả các phần tử. Đây được xem là kiểu dữ liệu trong C đặc biệt. Bạn khai báo nhiều biến nhưng chỉ một biến được lưu trữ tại thời điểm nhất định.

Kiểu dữ liệu liệt kê

Đây tiếp tục là điều cần nghiên cứu khi tìm hiểu kiểu dữ liệu trong C là gì. Điểm đặc biệt nằm ở chỗ loại này do người dùng định nghĩa. Mục đích sử dụng để gán tên cho các hằng số tích phân và nâng cao khả năng đọc của chương trình C.

Kiểu dữ liệu liệt được định nghĩa bởi người dùng

Từ khóa được dùng để liệt kê là “enum”. Cú pháp thực hiện tương tự như cấu trúc: enum flag {const1, const2, const3 …… …}.

Kiểu dữ liệu trong C này được đánh giá tốt hơn “#define”. Bởi vì, hằng số enum nhận giá trị mặc định bởi trình biên dịch và chúng có thể được khai báo trong phạm vi cục bộ.

Kiểu dữ liệu trống

Void được biết là kiểu dữ liệu trong C không tham chiếu đến bất kỳ giá trị nào của bất kỳ kiểu nào. Mục đích sử dụng chủ yếu để làm kiểu trả về trong các hàm.

Với kiểu dữ liệu trống, bạn không thể tham chiếu đến bất kỳ giá trị nào

Bạn có thể khai báo các con trỏ Void để lấy địa chỉ của các biến từ mọi kiểu dữ liệu. Những con trỏ này thường được gọi là Generic Pointers.

Trên đây là điều cần biết với những ai đang bắt đầu học từ ngôn ngữ lập trình cơ bản. ITNavi tin rằng bạn đã nắm được các kiểu dữ liệu trong C là gì.

ITNavi - Nền tảng kết nối việc làm IT

Nguồn: Các kiểu dữ liệu trong C người dùng cần biết

Bài viết liên quan

NEWSLETTER

Nhập địa chỉ email của bạn dưới đây để đăng ký nhận tin mới nhất

KẾT NỐI VÀ THEO DÕI