Biện pháp bảo mật đáng tin cậy từ Endpoint không phải ai cũng biết

ITNavi 31 May 2021 7778

Biện pháp bảo mật đáng tin cậy từ Endpoint không phải ai cũng biết

Bảo mật cơ sở dữ liệu, thông tin cần thiết là điều mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng theo đuổi. Đây là một trong những yếu tố quan trọng và mang yếu tố tiên quyết đến sự thành bại của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc bảo mật sẽ luôn tồn tại những lỗ hổng nhất định. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp sẽ tìm kiếm giải pháp bảo mật an toàn và đáng tin cậy nhất. Trong số đó, Endpoint là một thiết bị đang được ưu tiên sử dụng và đánh giá cao hiện nay. Vậy, Endpoint là gì? Hãy tìm hiểu kỹ hơn về nó thông qua những chia sẻ của ITNavi trong bài viết sau. 

Endpoint trong bảo mật doanh nghiệp là gì?

Endpoint là gì?

Endpoint được định nghĩa là một thiết bị máy tính từ xa có khả năng giao tiếp nhờ vào mạng lưới mà nó được kết nối. Có nghĩa là, điểm cuối của nó có thể sẽ có hub hoặc modem,... Nó cũng là thiết bị đầu cuối dữ liệu hoặc là máy tính chủ. Endpoint còn được xem là thiết bị đầu cuối của những loại kết nối như LAN và WAN. Tuy nhiên, hiện nay Endpoint nói chung và thiết bị đầu cuối nói riêng được hiểu với nghĩa rộng hơn. Những thiết bị này có thể là điện thoại, máy tính bàn, máy tính bảng,...có kết nối mạng internet. Endpoint là gì?

Endpoint là gì?

Hiện nay, giải pháp bảo mật thông qua Endpoint được áp dụng phổ biến thông qua các nhóm: Trung tâm dữ liệu, thiết bị di động, không gian làm việc hoặc những thiết bị có chức năng đặc thù. Với không gian làm việc, thiết bị đầu cuối sẽ là máy tính, laptop và những thiết bị lưu trữ di động. Đây là những điểm cần được bảo vệ bởi chúng tồn tại nhiều điểm yếu rất dễ tấn công. Đối với trung tâm dữ liệu, thì từ máy chủ đến cơ sở dữ liệu và thiết bị lưu trữ đều được xem là thiết bị lưu trữ nên rất cần được bảo vệ, giám sát. Đây là những nơi người dùng lưu trữ các thông tin có giá trị liên quan trực tiếp đến cơ sở hạ tầng mạng của doanh nghiệp, kể quả công việc kinh doanh nên rất cần được xây dựng bảo mật. Hiện nay, các thiết bị di động trở thành vật dụng thiết yếu giúp con người ghi lại tài liệu, lưu trữ thông tin, làm việc online,... Vì vậy, vấn đề bảo mật càng được chú trọng hơn rất nhiều.Bạn đọc tham khảo thêm: 

Những cơ hội việc làm hot nhất dành cho Editor

Tại sao Terminal được sử dụng ngày càng phổ biến hiện nay

Mối đe dọa khi bảo mật Endpoint là gì?

Những thiết bị đầu cuối thường liên kết rất chặt chẽ với mạng lưới kết nối và nắm giữ phần thông tin rất quan trọng. Vì vậy, máy tính, máy in, email, điện thoại,... đều có thể trở thành mục tiêu hàng đầu của những cuộc tấn công. Hiện nay, để xâm phạm trên một Endpoint thì có ba phương thức chính là: 

  • Thông qua việc sử dụng các phần mềm độc hại dưới dạng mã ấn ở ứng dụng và trang web. Những ứng dụng và trang web này thường là dạng truy cập, thu thập và phân phối dữ liệu đến với những hệ thống từ xa mà không cần kiến thức từ người dùng. 
  • Thao túng người dùng vô tình cấp quyền truy cập cho các hacker vào những thiết bị và tài nguyên CNTT. Điều này đa số được thực hiện với âm mưu lừa đảo thông qua tấn công công nghệ. 
  • Thỏa hiệp giữa những thiết bị đầu cuối khi người dùng tự phân phối thông tin không an toàn. 

Tiếp cận bảo mật Endpoint như thế nào cho đáng tin cậy?

Hầu hết các phần mềm antivirus và giải pháp bảo vệ phần mềm độc hại khác có khả năng bảo vệ cho thiết  bị đầu cuối tránh khỏi những đợt tấn công có liên quan. Tuy nhiên, chúng lại rất khó để ngăn chặn việc mất dữ liệu từ các cuộc tấn công trực tiếp. Nhằm đảm bảo cho các thiết bị đầu cuối này thực hiện được nhiệm vụ kinh doanh an toàn. Hiện nay, các tổ chức đã áp dụng việc tiếp cận nhiều mặt bảo mật hơn. Từ đó, theo dõi các hoạt động của thiết bị thường xuyên hơn, từ đó kiểm soát quá trình truy cập dữ liệu, tài nguyên để nâng cao hiệu quả bảo mật. Nếu quản lý bảo mật điểm cuối thì đòi hỏi bạn phải có một phạm vi rộng với chức năng phát hiện phần mềm độc hại tốt. Giải pháp Endpoint bảo mật cho doanh nghiệp

Giải pháp Endpoint bảo mật cho doanh nghiệp

Biện pháp nên áp dụng cho bảo mật Endpoint

  • Doanh nghiệp có thể lựa chọn sử dụng những thiết bị với lớp bảo mật và tính năng bảo vệ tấn công. Cách làm này sẽ giúp máy tính trang bị tính năng bảo mật và kiểm soát tốt hơn các lỗ hổng. 
  • Áp dụng các phần mềm như Window Defender, Antivirus hoặc FireWall để nâng cấp hệ thống bảo mật. Nhờ vậy, nâng cao bảo mật dữ liệu một cách tối ưu hơn. 
  • Xây dựng biện pháp bảo mật cho chính nhân viên thông qua: dữ liệu ở thiết bị điện thoại cá nhân, máy tính,... hoặc xây dựng bảo mật trong mạng lưới doanh nghiệp. 

Endpoint trong xây dựng API

Ngoài mang ý nghĩa với bảo mật doanh nghiệp, Endpoint còn là một phần quan trọng của quá trình phát triển API. Cụ thể như sau: Nếu như App gọi đến API URL: https://abc.com/foo/bar thì khi đó /foo/bar sẽ được gọi là Endpoint. 

Về định nghĩa tạo hàm

Kiểm soát và dự đoán những thứ mà API của bạn sẽ cung cấp, có thể là: danh sách hàm CRUD có khả năng thao tác với resource. Đây chính là danh sách những Action cần phải làm với mỗi resource. 

Lý thuyết Restful

Điều chuyển một Action Plan thành một danh sách Endpoint thì bạn cần có kiến thức căn bản về RestFul API và Best Practice trong việc đặt tên. Tuy nhiên, mỗi công ty sẽ có cách đặt tên chuẩn khác nhau nên vấn đề này rất khó có thể so sánh. Tuy nhiên, Restful vẫn sở hữu 4 điều căn bản là GET-POST-PUT-DELETE. 

Về GET

  • GET /resources: Tìm kiếm danh sách records từ resource, rồi phân trang hoặc lấy toàn bộ records.
  • GET /resources/X:  Sẽ chỉ cần lấy Record X.
  • GET /resources/X,Y,Z: Sử dụng nếu bạn muốn tìm kiếm trên nhiều điều kiện hoặc với 1 điều kiện mà nhiều giá trị.
  • GET /places/X/users : Nên lấy toàn bộ người dùng đang sống trong khu vực X.
  • GET /users/X/places: Nên lấy tất cả những nơi mà người dùng đang ở. 
  • GET /users/X/places/Y: Tìm kiếm các user dựa theo điều kiện X và tìm Places dựa theo điều kiện Y.

Endpoint trong xây dựng API

Endpoint trong xây dựng API

Về DELETE

  • DELETE /users/X: Tiến hành xóa một người dùng
  • DELETE /users/X,Y,Z: Xóa vài dòng dữ liệu
  • DELETE /users: Xóa bỏ các dòng dữ liệu. 
  • DELETE /users/X/image: Tiến hành xóa image của người dùng X.
  • DELETE /users/X/images: Xóa các hình ảnh của người dùng. 

Về POST và PUT

Dựa vào lý thuyết, POST được sử dụng để tạo ra các dòng dữ liệu mới. PUT sẽ được sử dụng để có thể cập nhật một dòng dữ liệu đã có. Mặc dù khác nhau, tuy nhiên dựa theo nguyên tắc thiết kế thì đây đều là 2 hành động tương tự nhau. Có nghĩa là, những gì POST có thể làm thì PUT cũng sẽ làm được và ngược lại. idempotent: Khi gọi đến resource thì bạn cần sử dụng PUT n lần thì behavior vẫn là như nhau. Khi đó, mặc dù dữ liệu thay đổi n lần thì nó vẫn giống với lần gọi đầu. 

Về danh số nhiều, số ít và cả hai

Việc sử dụng danh từ số ít hay nhiều còn phụ thuộc vào lập trình viên. Có người sẽ thích sử dụng danh từ số nhiều và một số lại thích dùng danh từ số ít. 

Cách xây dựng Endpoints

Sau khi đã định hình xong Get, Put, Post cho các Action trong Action Plan thì việc tiếp theo bạn cần thực hiện là đặt các Resource trong 1 controller trong đó có hàm Action Plan: 

  • UserController
  • Categories Controller
  • Places Controller

Từ đó, có thể hoàn thành việc định tuyến Routing.Endpoint hiện nay có vai trò vô cùng quan trọng

Endpoint hiện nay có vai trò vô cùng quan trọng

Kết luận

Có thể thấy, trong mỗi lĩnh vực thì Endpoint lại đảm nhận vai trò và nhiệm vụ khác nhau. Với doanh nghiệp, Endpoint là biện pháp bảo mật dữ liệu, thông tin vô cùng hiệu quả. Còn trên phương diện lập trình, Endpoint là giải pháp xây dựng API không thể tách rời. Vì vậy, khi sử dụng Endpoint, bạn nên căn cứ vào nhu cầu sử dụng để tìm kiếm được kiến thức phù hợp nhất. Hy vọng, từ thông tin trên bạn đã hiểu Endpoint là gì cũng như nắm rõ các ứng dụng phổ biến của Endpoint. 

ITNavi - Nền tảng kết nối việc làm IT

Nguồn: Biện pháp bảo mật đáng tin cậy từ Endpoint không phải ai cũng biết

Bài viết liên quan

NEWSLETTER

Nhập địa chỉ email của bạn dưới đây để đăng ký nhận tin mới nhất

KẾT NỐI VÀ THEO DÕI