GraphQL là gì? Tính năng và cách bắt đầu với một GraphQL
GraphQL là gì đang là vấn đề được rất nhiều lập trình viên tìm hiểu hiện nay. Nếu như bạn vẫn đang mơ hồ hoặc chưa hiểu hết về GraphQL thì không nên bỏ qua luồng kiến thức trọng tâm mà ITNavi chia sẻ trong bài viết dưới đây.
GraphQL là gì?
GraphQL là gì là điều mà nhiều lập trình viên còn thắc mắc
Ngoài ra, GraphQL còn hỗ trợ cho quá trình phát triển API trở nên dễ dàng hơn theo thời gian. GraphQL được phát triển dựa theo 3 điểm đặc trưng là:- GraphQL sẽ làm cho tổng dữ liệu từ nhiều nguồn trở nên dễ dàng hơn.
- Cho phép các client có thể định dạng được chính xác dữ liệu mà họ cần.
- GraphQL thường sử dụng type system cho mục đích khai báo dữ liệu.
Nhưng, nếu làm theo cách này hoặc áp dụng nó với các app mobile thì tốc độ của chúng sẽ chậm hơn. Bởi vậy, để giải quyết triệt để tình trạng này thì Facebook đã đề xuất ý tưởng mới lạ đó chính là cho ra đời GraphQL. GraphQL được miêu tả như một layer và nằm giữa data source và client. Sau khi GraphQL đã tiếp nhận yêu cầu từ client thì GraphQL sẽ triển khai tìm kiếm những thông tin từ data source rồi chuyển lại cho client dựa theo format mà họ đã định sẵn từ ban đầu.
Bạn đọc tham khảo thêm:
Hot job php Developer lương cao chế độ hấp dẫn
Tuyển dụng java developer chế độ đãi ngộ cao lương thưởng hấp dẫnViệc làm Python lương cao chế độ hấp dẫn
Tính năng vượt trội của GraphQL là gì?
Có khả năng thay thế cho REST
Rest đang gặp phải vấn đề do các phản hồi dữ liệu của nó trả về quá nhiều hoặc quá ít. Điều này gây ra ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng đến hiệu suất của các ứng dụng. Chính vì vậy, cần phải sử dụng GraphQL để thay thế cho Rest.
GraphQL còn cho phép bạn có thể khai báo thông tin, dữ liệu ở những vị trí mà client có thể xác định được một cách chính xác nhất với điều mà họ thực sự cần từ một API. Đây là một trong những đặc điểm vượt trội và mang lại nhiều hữu ích giúp hiệu suất làm việc của các ứng dụng gia tăng nhanh chóng.
Tính năng Mutations
GraphQL sở hữu khả năng gửi các queries và được gọi là mutations. Các mutation này có 3 loại chính là: Updates, create và delete. Mutation sở hữu cú pháp tương tự với Fetching Data nhưng nó lại bắt đầu với một từ khóa nhất định. Đây là tính năng hoàn toàn phù hợp và hữu ích giúp cho hệ thống có thể xử lý cũng như phân tích dữ liệu hoạt động hiệu quả. Từ đó, mang đến năng suất cao hơn cho các ứng dụng khi chạy.
Cách bắt đầu với GraphQL
Tính năng về Defining schema và Type system
GraphQL đã sở hữu riêng một hệ thống cho nhu cầu xác định các schema của API nào đó. Khi đó, toàn bộ type của hệ thống khi được liệt kê trong một API nhất định thì sẽ được viết cụ thể trong các schema và sử dụng GraphQL Schema Definition Language để thực hiện tất cả hoạt động và thao tác cần cho ứng dụng.
Schema được xem như một bản giao dịch giữa client và server để từ đó mà GraphQL có thể xác định được client rồi truy cập thông tin, dữ liệu. Sau khi đã thực hiện xong team fronted có thể tiến hành mock data rồi kiểm tra kỹ lưỡng các component.
Từ đó, team back-end cũng chuẩn bị được những công việc và hoạt động cần thiết cho server. Đây là một trong những tính năng hữu ích của GraphQL với hệ thống dữ liệu. Nhờ vậy, mà quá trình chạy các ứng dụng sẽ hiệu quả và nhanh chóng hơn.
Tính năng về Realtime updates và Subscription
Các ứng dụng hiện nay đều có yêu cầu về realtime để có thể thực hiện những chức năng kết nối đến máy chủ. Từ đó, có được các thông tin cho event một cách nhanh chóng hơn. Đối với trường hợp này thì GraphQL sẽ mang lại những khái niệm, thông tin liên quan và chúng được gọi là subscriptions.
Điều này đồng nghĩa khi một client subscriptions một event nào đó thì nó có thể bắt đầu giữ kết nối đến với server. Như vậy, khi sự kiện diễn ra thì server sẽ tự động đẩy dữ liệu đến với client.
Tính năng Fetching data_Query
GraphQL được dùng để nạp thông tin, dữ liệu mà không cần phụ thuộc vào client để xác định dữ liệu quan trọng. Nhờ vậy, GraphQL phát triển và mang đến tính năng hoàn toàn mới về Fetching data để khắc phục mọi hạn chế. Đồng thời phát huy các ưu điểm để phát triển được toàn diện hệ thống hoạt động cho mọi ứng dụng.
Bạn đọc tham khảo thêm:
SQL Server là gì? Mục đích của việc sử dụng SQL Server
SQL Injection là gì? Cách diệt tận gốc các lỗi SQL Injection
Devops là gì? Tìm hiểu tổng quan công việc của Devops là gì?
Các yếu tố quan trọng của GraphQL là gì?
GraphQL được phát triển dựa vào các yếu tố chính sau:Query
Các yêu cầu do bạn đặt ra cho GraphQL sẽ được gọi là Query và khi tuyên bố một query thì mới có thể sử dụng keyword rồi đặt tên cho field đó là stuff. Query được phép support cho các nested fields trong tất cả hệ thống của ứng dụng. Do vậy, các client nếu đã đưa ra yêu cầu và tạo ra query thì không cần lo lắng việc data đến từ những source nào. Bởi vì đã có GraphQL server đảm nhiệm và thực hiện toàn bộ mọi thứ.
Query có vai trò quan trọng trong GraphQL
Ngoài ra, các query field còn chỉ đến được các array và query field còn có khả năng support cho các argument. Nhờ vậy, nếu như bạn muốn đưa ra post riêng biệt nào đó cho bản thân thì chỉ cần lựa chọn thêm các id argument cho post field mà đã được xác định ban đầu. Cuối cùng, nếu người dùng muốn đưa ra ý kiến cho các id argument để chúng đặc biệt hơn thì chỉ cần thay đổi và tạo ra một variable hoặc tái sử dụng chúng ở bên trong của query.Schema
Tất cả những điều mới lạ đều dựa vào hệ thống GraphQL’s typed schema. Khi đó, GraphQL sẽ sử dụng hệ thống nằm trong strong type để đưa ra định nghĩa về khả năng của API. Và tất cả các kiểu dữ liệu khác có trong API đều sẽ được chỉ định bởi schema thông qua SDL của GraphQL. Chính vì vậy, Schema nắm vai trò giúp quy ước các client và server giúp xác định được cách mà một client có thể truy cập vào các thông tin, dữ liệu.
Resolvers
Resolver giúp cho GraphQL có thể nắm rõ địa điểm cũng như cách lấy những data cần thiết cho các field của query mà người dùng đã yêu cầu. Resolver sẽ không bao giờ bị ảnh hưởng hoặc bị giới hạn bởi tất cả mọi thông tin, dữ liệu thu thập được. Vì vậy, bạn có thể cần thêm vào các comment count cho post type của mình để có thể hoàn thiện được hệ thống ứng dụng.
Đối với GraphQL, API schema hay database schema đều sẽ tách biệt riêng. Nó sẽ không có bất kỳ một author hay commentcount nào ở trong database. Tuy nhiên, người dùng vẫn có thể mô phỏng được chúng nhờ vào resolver và cũng có thể viết được bất kỳ loại code nào trong đó. Vì vậy, bạn có thể sử dụng resolver để sửa lại các nội dung của database hay là mutation resolver.
Tại sao nên sử dụng GraphQL thay cho Rest?
Chắc hẳn đây là vấn đề khiến không ít lập trình viên phải thắc mắc. Đáp án của câu hỏi này như sau: Sử dụng GraphQL thay cho Rest sẽ đảm bảo không ảnh hưởng đến trải nghiệm người dùng từ app. Vì vậy, việc thay đổi không được xem là mang tính sống còn.
Tuy nhiên, các chuyên gia vẫn khuyên rằng ai cũng nên thử trải nghiệm GraphQL trong một project nhỏ nếu như có cơ hội. Ngoài ra, bạn có thể sử dụng GraphQL mà không cần đến Relay, các thư viện hoặc React. Bởi vì, GraphQL là một kỹ thuật nên bạn có thể áp dụng nó trên bất cứ library và platform nào mà bạn thích cùng với client hoặc tự tạo ra GraphQL server.
Nên sử dụng GraphQL thay cho Rest để mang lại nhiều thế mạnh cho ứng dụng
Vậy, phải bắt đầu GraphQL từ đâu?
Sau khi đã hiểu rõ GraphQL là gì, thì bạn có thể bắt đầu chạy một app tạo ra từ GraphQL:
+ Một GraphQL server có mục đích phục vụ cho API của chính bạn.
+ Một GraphQL client có khả năng kết nối với endpoint của bạn.
Trên đây, là những kiến thức trọng tâm mà ITNavi chia sẻ nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn GraphQL là gì? Bởi vì là kỹ thuật nên chắc hẳn bạn vẫn còn cảm thấy GraphQL khá phức tạp. Tuy nhiên, nếu như kiên trì tìm hiểu và học tập tôi tin chắc rằng bạn có thể áp dụng và thực hành GraphQL một cách thuần thục.
ITNavi - Nền tảng kết nối việc làm IT
Nguồn: GraphQL là gì? Tính năng và cách bắt đầu với một GraphQL